Tỏi, gừng, vỏ cam và hoa cúc tím là những chất kích thích miễn dịch cho cá rô phi nuôi
Trong chuỗi bài viết về phụ gia bổ sung vào thức ăn cho cá rô phi nuôi thì đây là phần quan trọng, bởi trong điều kiện nuôi thâm canh mật độ cao và các điều kiện môi trường ngày càng biến đổi có hại cho sức khỏe vật nuôi thì việc bổ sung chất kích thích miễn dịch sẽ giúp cá nuôi phòng chống bệnh tật.
4 phụ gia thức ăn bổ sung cho cá rô phi nuôi sẽ được giới thiệu trong bài viết gồm: Enzyme, hormone, chất hạn chế độc tố mycotoxin và chất kích thích miễn dịch.
Enzyme:
Ngày nay, một số enzyme ngoại sinh (ví dụ: phytase, carbohydrase, protease và lipase) được sử dụng trong thức ăn nuôi trồng thủy sản để khắc phục các tác động tiêu cực của các yếu tố phản dinh dưỡng và cải thiện tiêu hóa của các thành phần dinh dưỡng và tăng cường sự phát triển của cá.
Ví dụ, phytase, một loại enzyme đặc hiệu để thủy phân phytate khó tiêu, đã được sử dụng ngày càng nhiều trong thức ăn cho cá trong thời gian hai thập kỷ qua. Theo Bai (2015), có tới 80% phosphorus (P) trong hạt giống thực vật ở dạng phytate. Tỷ lệ tiêu hóa của phốt pho ở dạng phytate trên cá rất thấp và thường bị lãng phí vào môi trường. Do đó, việc sử dụng phytase giúp tăng cường khả dụng sinh học phytate.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến sự ổn định của các enzyme được áp dụng trong chế biến thức ăn, làm mất enzyme trong nước và hiệu quả của một số enzyme (ví dụ như enzyme của vi sinh vật) có nhiệt độ tối ưu 37 ° C, khi áp dụng ở động vật nước lạnh. có nhiệt độ cơ thể thấp là những hạn chế liên quan đến hiệu quả của các ứng dụng enzyme trong thức ăn thủy sản.
Liebert (2005) đã tiến hành một nghiên cứu về việc sử dụng chất dinh dưỡng của chế độ ăn ít phốt pho dựa trên thực vật được nuôi cá rô phi bổ sung enzyme phytase từ nấm men. Những cải thiện đáng kể do bổ sung enzyme phytase đã được tìm thấy cho sự tăng trưởng, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn, tỷ lệ hiệu quả protein và tốc độ tăng trưởng cụ thể so với đối chứng. Bổ sung phytase cũng làm tăng đáng kể việc sử dụng protein và phốt pho. Kết quả tương tự đã được báo cáo bởi Nwanna (2006, 2016) cho thấy cá rô phi sông Nile bổ sung phytase tăng trưởng cao hơn so với nhóm cá không được bổ sung.
Hormone:
Các loại hormone khác nhau đã được sử dụng vì nhiều lý do khác nhau trong nuôi trồng thủy sản (ví dụ: hormone tăng trưởng, hormone steroid, v.v.). Ví dụ, hormone tăng trưởng và hormone tuyến giáp (thyroxin) đóng vai trò thiết yếu trong việc kích thích tăng trưởng tế bào soma và sự sống sót của cá rô phi.
Sản xuất cá rô phi đơn tính là thực hành phổ biến trong nuôi trồng thủy sản và có thể sử dụng hormone steroid (ví dụ: methyl testosterone).Trong nuôi cá rô phi sản xuất đơn tính (toàn đực) là một giải pháp thường được áp dụng bởi cá đực phát triển nhanh hơn cá cái. Đảo ngược giới tính bằng cách ăn thức ăn kết hợp với methyl testosterone là phương pháp hiệu quả và thiết thực nhất để sản xuất tất cả cá rô phi đực. Tuy nhiên, hiện tại có một cuộc tranh luận về việc sử dụng hormone methyl testosterone do một số báo cáo nghiên cứu kết luận tác dụng của nó đối với người tiêu dùng, nhà sản xuất thức ăn cho cá và môi trường.
Chất giảm độc tố mycotoxin:
Mycotoxin là chất chuyển hóa độc hại được sản xuất bởi một nhóm nấm khác nhau (ví dụ Aspergillus) ở cây trồng nông nghiệp trước khi thu hoạch hoặc trong quá trình lưu trữ sau thu hoạch. Mycotoxin (độc tố nấm mốc) đại diện cho một vấn đề nghiêm trọng trong sản xuất cá trên toàn thế giới. Tác dụng của nó bao gồm giảm tăng cân và giảm ăn, gây ra tổn thương gan và thận từ đó ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cá nuôi và dẫn đến hậu quả kinh tế nghiêm trọng cho nông. Theo Selim (2014) cho thấy 0,5% natri aluminosilicates hydrat (HSCAS) làm giảm độc tính của độc tố nấm mốc aflatoxin B1 (AFB1) trong cá rô phi nuôi. Muanglai (2010, 2017) báo cáo rằng 1% đất sét bentonitelàm giảm độc tính aflatoxin như ức chế tăng trưởng, tích lũy sinh học trong cơ của cá rô phi, cũng như giảm các tổn thương mô.
Chất kích thích miễn dịch:
Chất kích thích miễn dịch là một hợp chất tự nhiên điều chỉnh hệ thống miễn dịch bằng cách tăng sức đề kháng của vật chủ chống lại các bệnh mà trong hầu hết các trường hợp là do mầm bệnh gây ra.
Theo Aly SM, Mohamed MF (2010) tỷ lệ sống sót cao đáng kể (> 85%) khi thử thách nhiễm trùng với A. hydrophila gây bệnh trên cá rô phi có bổ sung với thức ăn chứa hoa cúc tím E. purpurea và tỏi (3%).
Shalaby (2006, 2018) cũng báo cáo rằng thêm 3% tỏi vào chế độ ăn của cá rô phi có thể thúc đẩy tăng trưởng, giảm tổng vi khuẩn và cải thiện sức khỏe của cá.
Theo Acar (2015) 0,1%, 0,3% hoặc 0,5% tinh dầu chiết xuất từ vỏ cam (Citrus sinensis) tăng tốc độ tăng trưởng của cá rô phi (O.mossambicus) và khả năng kháng bệnh chống lại mầm bệnh S. iniae. Hassanin (2015, 2016) cũng báo cáo rằng bổ sung gừng (Z. docinale) cho cá rô phi giúp bảo vệ cá chống lại chủng A. hydrophila gây bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
Hy vọng rằng chuỗi bài về phụ gia bổ sung vào thức ăn cho cá rô phi giúp người nuôi hiểu hơn về vai trò cũng như công dụng của chúng trong nuôi cá nhất là cá rô phi, để có thể áp dụng vào thực tế sản xuất từ đó cải thiện tăng trưởng, sản lượng cũng như lợi nhuận trong nuôi cá.
Nguồn: Theo tepbac.com Vui lòng ghi rõ nguồn thuysan247.com khi sao chép bài viết này. Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác về email [email protected]. Nhấn nút "quan tâm" nếu bạn muốn nhận thông tin cập nhật từ chúng tôi trên Zalo. |
Bình luận bài viết